Bạn đang ở đây

đơn phương chấm dứt

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Thời gian đọc: 8 Phút
Công ty thường xuyên nợ lương, trả lương không đúng hạn, không đủ theo quy định hợp đồng. Vậy có được chấm dứt hợp đồng lao động với công ty trước thời hạn?

Xin chào Công ty và Luật sư, tôi là Phương quê ở Quảng Ninh, nay tôi có một câu hỏi muốn hỏi Quý công ty luật một vấn đề như sau: Tôi năm nay ngoài 30 tuổi, có ký hợp đồng lao động với một công ty thuộc lĩnh vực hoạt động cung ứng dịch vụ về các sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị kỹ thuật.

Hợp đồng được kí kết giữa tôi với anh Giám đốc Công ty tên là Dũng, vị trí bộ phận làm việc của tôi là nhân viên tư vấn kinh doanh (nhân viên chính thức) với thời hạn làm việc là 01 năm. Tôi đã làm ở Công ty được một thời gian, tuy nhiên gần đây trong quá trình làm việc Công ty của tôi thường xuyên trả lương không đúng hạn, trả lương nhỏ giọt lắt nhắt thành nhiều đợt, trả lương không đủ theo như quy định trong Hợp đồng.

Thậm chí có những đợt Công ty nợ lương rất nhiều nhân viên trong thời gian dài, trong số nhân viên đó có tôi. Tôi đã có ý kiến rất nhiều lần với ban lãnh đạo Công ty tuy nhiên yêu cầu của tôi không được giải quyết. Sau 08 tháng làm việc tại Công ty, nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty tôi.

Tuy nhiên, Công ty hiện tại tôi làm việc không cho phép tôi nghỉ và cho rằng: “Vì tôi đã ký hợp đồng một năm với Công ty nên phải làm hết một năm mới được nghỉ. Nếu nghỉ trước thời hạn sẽ phải bồi thường”. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, tôi có thể chấm dứt hợp đồng lao động này không? 

Luật Hồng Bách - Hongbach.vn xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty chúng tôi cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động có các quyền và nghĩa vụ sau: 
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Và cũng theo căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trong trường hợp của chị Phương nêu trên, Công ty chị Phương đang làm việc đã không thực hiện việc trả lương đúng thời hạn, trả lương không đầy đủ và nợ lương của người lao động như chị. Căn cứ theo quy định pháp luật Người sử dụng lao động đã có hành vi sai khi sử dụng lao động đối với người lao động.
Vì vậy, chị Phương có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trường hợp chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng không trái quy định và trong quá trình làm việc tại công ty chị không vi phạm nội quy lao động Công ty, không có hành vi trái pháp luật và gây tổn hại gây thiệt hại về kinh tế, uy tín …cho Công ty chị hiện tại đang làm thì chị  Phương không có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại theo hợp đồng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn (chị Phương không có lỗi trừ khi chị có lỗi dẫn đến việc Công ty nơi chị có hành vi nêu trên, trả lương không đúng hạn và nợ lương).
Trên đây là câu trả lời của Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự, trường hợp quý khách còn thắc mắc, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Website: hongbach.vn; Email: quanly@hongbach.vn