Bạn đang ở đây

quyền của người lao động

Chế độ khi lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản có nhu cầu đi làm thì sẽ được hưởng chế độ gì? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu vấn đề này.

Xin chào luật sư, tôi là nhân viên văn phòng và đang nghỉ thai sản sau sinh. Do tính chất công việc cuối năm có khá bận rộn nên phòng nhân sự có gọi điện và ngỏ ý mời tôi đi làm lại nhưng tôi phải làm đơn đề nghị đi làm. Tôi muốn hỏi quy định của pháp luật về đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản và khi đi làm lại thì tôi có còn được hưởng trợ cấp thai sản không? 


Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 thì tổng thời gian lao động nữ được nghỉ thai sản là 06 tháng, trường hợp người lao động nữ sinh đôi trở lên thì từ người con thứ 2 trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng, trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 139 Bộ luật năm 2019 thì người lao động nữ hoàn toàn có thể trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ thai sản mà pháp luật quy định mà vẫn được hưởng trợ cấp thai sản. Cụ thể: 

Điều 139. Nghỉ thai sản: 

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Người lao động nữ hoàn toàn có thể trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ thai sản mà pháp luật quy định mà vẫn được hưởng trợ cấp thai sản. Ảnh minh họa:Internet

Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chi tiết nội dung này như sau: 

Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;

b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.

Như vậy, về bản chất việc người lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản phụ thuộc vào mong muốn của người lao động, người sử dụng lao động không được phép ép buộc người lao động đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn không muốn làm thêm thì hoàn toàn có thể tiếp tục nghỉ thai sản theo thời hạn luật quy định. 

Theo quy định của pháp luật thì khi Người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động sẽ vừa được hưởng tiền lương cho những ngày đi làm và vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thai sản. Tuy nhiên để được đi làm trước khi thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện luật quy định. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Công ty được quyền cho người lao động nghỉ việc với lý do đi bộ đội ?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự có được coi là căn cứ cho nghỉ việc? Pháp luật quy định trường hợp nào người lao động được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Thưa luật sư trong thời gian qua tôi là lao động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần đây Ban chỉ huy quân sự địa phương có giấy báo tôi nhập ngũ. Lấy lý do này, ban lãnh đạo Công ty đã cho tôi nghỉ việc để đi bộ đội. Tôi không đồng tình với lý do cho nghỉ của Ban lãnh đạo Công ty, Luật sư cho tôi hỏi Ban lãnh đạo Công ty cho tôi nghỉ có đúng quy định pháp luật hay không? Xin cảm ơn luật sư !

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi đến 25 tuổi sẽ phải thực hiện đi nghĩa vụ Quân sự. Đối với sinh viên đang theo học chính quy tại các trường Đại học hay Cao đẳng thì có thể tạm hoãn đến năm 27 tuổi.

Người lao động có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự trong một số trường hợp đặc biệt. Ảnh minh họa:Internet. 

Đối với người đang có hợp đồng lao động thì vẫn có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc vào các diện sau:

- Người lao động là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân bị mất khả năng lao động hoặc thân nhân chưa đến tuổi lao động.

- Người lao động là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản và người trong các thiên tai, tai nạn, dịch bệnh nguy hiểm. Điều này phải được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Có xác nhận chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. Bản xác nhận này phải được Hội Đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp.

- Lao động thuộc diện di dân, giãn dân đến các xã đặc biệt khó khăn theo các dự án về kinh tế – xã hội của Nhà Nước, có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên cấp.

- Người lao động là cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được lệnh điều động đến công tác tại các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Người lao động có anh chị em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ hoặc là hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

- Người lao động là con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng 1.

Đồng thời, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 thì đối tượng Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Cụ thể:

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

Như vậy, việc Ban lãnh đạo Công ty cho bạn nghỉ với lý do bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự là sai. Bạn có thể yêu cầu Công ty thanh toán cho mình các chế độ theo quy định của pháp luật do Ban lãnh đạo Công ty đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái các quy định pháp luật. Trường hợp các Bên không thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn