Bạn đang ở đây

sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu đã cấp được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022

Thời gian đọc: 5 Phút
Theo khoản 2 Điều 38 của Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022".

Theo Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 1/7/2021, theo khoản 2 Điều 26 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định: "Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định."

Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022. Theo khoản 2 Điều 38 của Luật Cư trú năm 2020 quy định:

“Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú".

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2021, khi đi làm một trong các thủ tục nêu trên, người dân mới bị thu hồi Sổ hộ khẩu, không phải thu hồi tất cả Sổ hộ khẩu trên cả nước như nhiều người đang hiểu lầm.

Sau khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, việc đăng ký thường trú được thực hiện theo Điều 22 Luật cư trú 2020 như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ

chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Nếu có thay đổi về nơi thường trú công dân có trách nhiệm đăng trú tại nơi ở mới và sẽ được cơ quan công an cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cũng theo quy định tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 thì hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ cập nhật thông tin liên quan đến họ, tên, ngày tháng sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú... Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân sẽ xuất trình thẻ căn cước công dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề này, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý theo bộ Luật cư trú năm 2020 không?

Thời gian đọc: 9 Phút
Quy định mới về sổ hộ khẩu và sổ tạm trú Luật cư trú 2020?

Câu hỏi của bạn:

Thưa luật sư theo như tôi được biết tháng 7 năm 2021, Luật cư trú 2020 sẽ có rất nhiều thay đổi trong đó tôi được biết Luật mới sẽ không còn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Vậy tôi xin hỏi là sổ hộ khẩu còn giá trị pháp lí không, các thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu từ thời gian trước sẽ được xử lý như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Luật Hồng Bách.

Căn cứ pháp lý:

Đối với câu hỏi của bạn chúng tôi có nhưng quan điểm và nhận định như sau:

Sổ hộ khẩu là gì? Quy định bỏ sổ tạm trú được hiểu như thế nào?

Sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú là các giấy tờ pháp lí quan trọng đối với hộ cá nhân khi thực hiện các giao dịch dân sự, các thủ tục hành chính để nhà nước quản lý công dân.

Nhưng từ ngày 1/7/2021 khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực chính thức khai tư sổ hộ khẩu và sổ tạm trú. Thay vào đó theo quy định của Luật cư trú 2020 sẽ quản lý công dân trên cơ sở dự liệu dân cư được số hóa.

Từ năm 2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Luật cư trú năm 2020 chính thức được Quốc hội thông qua sẽ thay thế Luật cư trú 2006, được sửa đổi bổ sung năm 2013 kể từ ngày 01/7/2021. Với 38 điều, Luật cư trú năm 2020 điều đáng chú ý nhất là chuyển từ quản lý thường trú, tạm trú từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang phương thức quản lý bằng sổ định danh cá nhân.

Từ ngày 01/7/2021 không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

 Theo quy định Luật cư trú năm 2006 sau khi người dân tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ, chính xác thì sẽ được cơ quan Công an cấp Sổ hộ khẩu. Quy định này chỉ có hiệu lực hết tháng 06/2021.

Từ 01/7/2021, theo Luật Cư trú 2020, khi nhận được hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu cư trú mà không cấp sổ hộ khẩu mới.

Điều này được ghi nhận tại Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Vậy từ ngày 01/7/2021 từ ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực, sẽ không được cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, mà thông tin khi công dân đăng ký thường trú sẽ được cập nhật tại cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đồng thời Luật Cư trú 2020 cũng đã bãi bỏ toàn bộ các thủ tục về: Cấp đổi Sổ hộ khẩu; Cấp lại Sổ hộ khẩu; Cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư là gì?

Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật được quy định tại Điều 3 Luật cư trú 2020 như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.”

Vậy, có thể thấy, từ ngày 01/7/2021, việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân. Từ đấy các thủ tục, thông tin về nơi cư trú sẽ được cập nhật, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ dễ dàng, tiết kiệm thời gian hơn.

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ có giá trị sử dụng đến khi nào?

Theo Luật Cư trú 2020, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/7/2021), Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022 theo Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 sẽ quy định như sau:

“Điều 38. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến sổ hộ khẩu, sể tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”

Nên kể từ ngày Luật mới có hiệu lực thi hành sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vẫn có giá trị sử dụng như giấy tờ xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2022. 

Như vậy, theo quy định mới nhất của Luật cư trú 2020 việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ chính thức từ năm 2023, trong thời gian tới sổ hộ khẩu sổ tạm trú vẫn có giá trị pháp lý như bình thường. Mặc dù từ tháng 7/2021 không tiến hành việc cấp mới, cấp đổi cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mới nhưng thông tin của công dân vẫn được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia đảm bảo quản lý dân cư, thông tin chính xác của công dân.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn