Bạn đang ở đây

xử lý hành chính

Tự ý rời khỏi hiện trường sau khi bị tai nạn giao thông, cẩn thận đi tù.

Thời gian đọc: 7 Phút
Người bị va chạm giao thông có được phép tự ý rời khởi hiện trường tai nạn? Trường hợp tự ý bỏ trốn khỏi hiện trường có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Kính chào luật sư, khoảng thời gian trước, tôi có chứng kiến va chạm giao thông giữa xe máy và ô tô chạy chuẩn bị rẽ phải. Tuy nhiên, xe ô tô nhanh chóng bỏ đi để lại còn người điều khiển xe máy bị thương nặng. Như vậy, hành vi bỏ đi, không dừng lại của ô tô sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật? Kính mong nhận được câu trả lời từ Luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Tại khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với người tham gia giao thông là hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn: 

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

Từ các thông tin của bạn, Luật sư chưa thể làm rõ lỗi của các bên trong vụ va chạm giữa xe máy và ô tô. Tuy nhiên với hành vi tự ý rời khỏi hiện trường xảy ra tai nạn giao thông thì người điều khiển ô tô tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi có thể sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính. 

Căn cứ tại điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

...b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Ngoài ra, theo quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người thực hiện hành vi bỏ trốn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. 

Về xử lý hình sự. 

Căn cứ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định như sau:

Điều 206: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi tự ý rời khỏi hiện trường sau khi gây tai nạn có thể sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa: Internet

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, việc gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ trốn sẽ là một tình tiết tăng nặng nếu như khi đối chiếu các hành vi dẫn đến vụ tai nạn đó có dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Tự ý đóng cửa, chủ kinh doanh xăng dầu có thể bị phạt? 

Thời gian đọc: 4 Phút
Điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh xăng dầu bán lẻ được ngừng bán hàng. Cở sở kinh doanh tự ý đóng cửa có bị xử phạt?

Chào luật sư! Tôi thấy một số cửa hàng xăng dầu ở khu tôi sinh sống dừng bán hàng, khiến tôi gặp nhiều khó khăn. Tôi muốn hỏi cơ sở bán xăng có được tự ý dừng cung cấp hàng cho người dân không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Xăng dầu là một trong những mặt hàng thiết yếu và được nhà nước đặt biệt chú trọng quản lý. Pháp luật nhà nước quy định cụ thể, chặt chẽ nghĩa vụ của thương nhân sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Trong đó, thương nhân chỉ được ngừng bán hàng khi được sự chấp thuận của cơ quan quản lý địa phương. Cụ thể, khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 về kinh doanh xăng dầu quy định: 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu

21. Khoản 6 Điều 26 được sửa đổi như sau:

“6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).”

Với câu hỏi của bạn, Luật Hồng Bách không nắm được là các cây xăng bán lẻ khi ngừng bán hàng đã được sự chấp nhận thuận của Sở Công Thương nơi bạn sinh sống hay chưa, nên không thể đưa ra nhận định rõ ràng. Tuy nhiên Luật Hồng Bách xin được đưa ra chế tài xử phạt với việc tự ý ngừng kinh doanh xăng dầu. 

Các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản. Ảnh minh họa: Internet. 

Theo quy định của pháp luật, hành vi tự ý ngừng bán xăng dầu là hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu. Với hành vi này, chủ kinh doanh xăng dầu có thể bị xử phạt hành chính tùy theo hành vi, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí: 

Điều 35. Hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu
….
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;….

Như vậy, người có hành vi vi phạm sẽ phải chịu phạt tiền theo nội dung tại điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 5 Nghị định này thì mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Từ vùng dịch về không khai báo y tế, khi nào thì bị xử lý hình sự?

Thời gian đọc: 4 Phút
Người dân từ vùng dịch về địa phương cần khai báo y tế. Trong trường hợp trốn khai báo y tế, có thể bị xử lý hành chính cao nhất 100 triệu đồng hoặc nghiêm trọng hơn, có thể bị xử lý hình sự.


Anh Lò Văn Dương tỉnh Nghệ An hỏi: Tôi từ vùng dịch Thành phố Hồ Chí Minh về Nghệ An nhưng không khai báo y tế theo đúng quy định. Vậy xin hỏi hành vi không khai báo y tế khi từ vùng dịch về bị xử lý như thế nào? 


Trả lời : Anh Dương thân mến! Trước hết, phải căn cứ tính chất mức độ, hậu quả xảy ra mà hành vi không khai báo y tế của anh bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. 

Về xử lý hành chính

Theo Quyết định số 219/2020/QĐ-BYT, COVID-19 được liệt kê vào danh mục truyền nhiễm nhóm A nguy hiểm. Hành vi không khai báo y tế sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ –CP với mức phạt tiền lên đến 20.000.000đồng cụ thể .
“Điều 7. Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm:...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che dấu không khai báo hoặc không khai báo kịp thời hiện trạng bênh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;....”

Người dân cần trung thực khi khai bao y tế. (Ảnh minh họa)
Người dân cần trung thực khi khai báo y tế. (Ảnh minh họa)

Về xử lý hình sự 

Theo Công văn só 45/2020/CV-TATC của Tòa án nhân dân Tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống dịch bệnh COVID-19 hướng dẫn tội danh theo quy định của Bộ luật hình sự (BLHS).
Người  đã được thông báo mắc bệnh; nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng dịch COVID-19 đã được thông báo cách ly thực hiện 1 trong các hành vi sau đây lây truyền dịch bệnh COVID-19 cho người khác  thì bị coi là trường hợp  thực hiện “Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người”.
Điều 240  tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1-    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người thì bị phạt tiền từ 50.000.000đồng  đến 200.000.000đồng hoặc bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
c- Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh cho người.
2 - Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 5 năm đến 10 năm:
a - Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ y tế 
b - Làm chết người 
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 10 đến 12 năm.
a - Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b - Làm chết 2 người trở lên.
4. Người phạm tộ còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm niệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
Anh Lò văn Dương thân mến, hy vọng anh từ vùng dịch trở về bị nhiễm COVID -19 không khai báo y tế nhưng chưa  làm lây lan dịch bệnh thì chỉ ị xử phạt hành chính chưa đến mức phải truy cứu trách  nhiệm hình sự, chúc anh may mắn.

Luật sư Trương Thị Pha

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn