Bạn đang ở đây

vượt đèn đỏ

Người vượt đèn đỏ đâm vào tôi gây tai nạn, đòi tôi bồi thường

Thời gian đọc: 6 Phút
“Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường".

Bạn Nguyễn Đạt có câu hỏi gửi đến Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự như sau: Tôi đang lưu thông trên đường, do vượt đèn đỏ nên anh Cường đã đâm vào xe của tôi với cú đâm rất mạnh làm tôi ngã nhào xuống đường với lực rất mạnh. Hậu quả là tôi bị thương tích tại chân, tay rất nhiều.

Còn người đâm tôi là anh Cường, anh Cường bị chấn thương sọ não. Giờ gia đình anh Cường đến nhà đòi tôi phải bồi thường cho anh. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải bồi thường thiệt hại không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ vào quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 tại các Điều:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Người vượt đèn đỏ đâm vào tôi gây tay nạn, đòi tôi bồi thường
Và căn cứ theo Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại.

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Dựa trên câu hỏi bạn Đạt gửi tới Công ty chúng tôi và căn cứ theo quy định pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 584 và khoản 4 Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi.

“Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường".

Như vậy, cần phải xác định lỗi trong trường hợp này, nếu tai nạn hoàn toàn do lỗi của anh Cường thì anh Đạt không phải bồi thường chi phí nào. Nhưng nếu trong trường hợp anh Cường và anh Đạt đều có lỗi trong việc gây ra tai nạn này thì cả hai bên đều phải có trách nhiệm bồi thường đối với phần lỗi mà mình gây ra đối với thiệt hại tương ứng với mức lỗi của mình.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (anh Cường bị chấn thương sọ não) sẽ được bồi thường thiệt hại theo quy định tại 590 Bộ luật Dân sự năm 2015  và do các bên thỏa thuận, nếu không tự thỏa thuận được có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Bách về vấn đề bạn Đạt yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quy định bồi thường khi gây ra tai nạn giao thông. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua email, gọi điện thoại trực tiếp đến bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự của công ty chúng tôi hoặc liên hệ địa chỉ dưới đây để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự.

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Vượt đèn đỏ bị phạt 800 nghìn đồng, cơ sở nào để cảnh sát giao thông quy định mức tiền phạt?

Thời gian đọc: 6 Phút
Tôi vượt đèn đỏ và bị cảnh sát giao thông phạt 800.000 đồng. Cơ sở nào để họ quy định mức tiền phạt đó?

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc như sau mong luật sư hỗ trợ giải đáp. Sự việc cụ thể: Do có việc gấp nên tôi đã điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nên bị cảnh sát giao thông bắt và xử phạt 800.000 đồng. Theo tôi được biết, mức xử phạt cho lỗi vượt đèn đỏ là từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, vậy họ dựa vào cơ sở nào để quy định mức tiền phạt trong khung đó?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trường hợp của bạn vi phạm lỗi "Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông" với mức tiền phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 

Vậy cơ sở nào để quy định mức tiền phạt trong khung tiền phạt ?

Căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Vượt đèn đỏ và bị cảnh sát giao thông phạt 800.000 đồng. Ảnh minh họa

Theo đó, dù mức phạt tiền không được quy định là một khoản cố định nhưng nếu như không có tình tiết giảm nhẹ hoặc không có tình tiết tăng nặng thì sẽ lấy ở mức trung bình. Ví dụ như trong trường hợp của bạn, khung tiền phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng thì mức phạt bình thường sẽ là 800.000 đồng.

 - Mức phạt là 600.000 đồng sẽ được áp dụng khi có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như :

a) Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

c) Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

d) Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

đ) Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

e) Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

g) Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

h) Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

- Mức phạt là 800.000 sẽ được áp dụng khi có các tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như:

a) Vi phạm hành chính có tổ chức;

b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn