Bạn đang ở đây

thủ tục

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, đào tạo về bán hàng đa cấp

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 28/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, trong đó quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Nội dung Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp, cụ thể:

1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;

- Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;

- 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;

- Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.

Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, trong đó quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. (Ảnh minh họa: nguồn Internet)

4. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

6. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này, khi muốn thay Đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
Doanh nghiệp Được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu Sửa đổi, bổ sung.

7. Trường hợp Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư Điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.

Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Nghị định 18/2023/NĐ-CP tại đây:
 

        

Tệp đính kèm: 

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

Thời gian đọc: 6 Phút
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân không? Trình tự, thủ tục yêu cầu xác nhận hôn nhân nhằm mục đích kết hôn theo quy định của pháp luật.

 Xin chào luật sư, luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện kết hôn? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015//NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. 

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch thì UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trí của công dân hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân đăng ký tạm trú, trong trường hợp công dân không có nơi thường trú. 

Về hồ sơ, giấy tờ người xin xác nhận cần chuẩn bị: 

+ Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu pháp luật quy định. 

+ Giấy tờ nhân thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu,…

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như Hộ khẩu, Giấy đăng ký tạm trú,… 

+ Trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/ chồng đã chết thì phải xuất trình bản chính giấy tờ hoặc nộp các giấy tờ bản sao để chứng minh. 

+ Trường hợp công dân Việt Nam ly hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn. 

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Ảnh minh họa:Internet

Về thời gian cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì: 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ngoài Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải đủ các điều kiện sau: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: 

+  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 05/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.

Nghị định 59/2022/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.

Theo nội dung Nghị định 59/2022/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử

- Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.

- Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.

- Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.

Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2

- Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử:

Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.

- Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử.

Nghị định 59/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 59/2022/NĐ-CP tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Phải làm gì khi bị người khác vu khống?

Thời gian đọc: 4 Phút
Phải làm gì khi bị người khác lấy thông tin cá nhân đăng bài để bịa đặt sai sự thật?

Bạn Lê Minh Hồng ở Nghệ An hỏi: Tôi bị người khác lấy thông  tin cá nhân kèm theo hình ảnh  đăng bài trên facbook để bịa đặt sai sự thật thì  tôi có thể tố cáo người đó về về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác để cơ quan chức năng xử lý được không  và thủ tục như thế nào?

Luật Hồng Bách xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Điều 144 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghi khởi tố như sau:

" 1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật."

Các cơ quan tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại khoản 2 điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bao gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Như vậy bạn có thể tố giác hành vi của người đã lấy thông tin của bạn đăng tải sai sự thật trên mạng xã hội với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc cơ quan tổ chức khác để được xử lý. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi người đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị khởi tố  về tội vu khống theo điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm này.

Bạn Hồng thân mến nếu bạn bị người khác lấy hình ảnh và thông tin đăng  trên mạng Facebook sai sự thật bạn có thể tố cáo người đó về hành vi đó  để được cơ quan chức năng xử lý  với các thủ tục như trên chúc bạn sớm có những quyết định đúng đắn và giải quyết công việc một cách tốt nhất.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

Thời gian đọc: 8 Phút
Để thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn phải thỏa mãn điều kiện về chủ sở hữu tức không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

Kính chào Luật sư! Tôi xin trình bày vụ việc cụ thể như sau: Tôi quê ở Phú Xuyên, Hà Nội. Hiện nay, tôi thấy nhu cầu mua đồ dùng sinh hoạt của các bà mẹ bỉm sữa là rất lớn.

Vì vậy, tôi muốn mở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại quê, do chính mình làm chủ sở hữu về lĩnh vực bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé.

Xin hỏi Luật sư, tôi cần chuẩn bị những gì để thành lập được công ty cho mình.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau: 

Để thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn phải thỏa mãn điều kiện về chủ sở hữu tức không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. Với thông tin bạn đưa ra không thể hiện được hiện tại bạn đang làm công việc gì. Giả sử bạn không thuộc những trường hợp bị cấm thì trình tự, thủ tục thành lập công ty TNHH 1 thành viên như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp để đăng ký thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.…

Như vậy bạn cần có những hồ sơ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty và bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân bạn. Trường hợp bạn ủy quyền cho người khác làm thay bạn thì cần phải lập văn bản ủy quyền cho người khác làm thay bạn và cũng cần phải có bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền đó.
 

Về Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục I-2 của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT. Trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bạn cần điền đầy đủ các thông tin trong đó có một số thông tin cần lưu ý sau:

- Tên doanh nghiệp:

Việc đặt tên cần phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020, tên công ty bạn muốn đặt không trái với thuần phong mỹ tục và có đầy đủ các thành tố bao gồm: “Công ty TNHH” và “tên riêng”. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Tên công ty bạn muốn đặt cũng như tên viết tắt, tên tiếng anh không được trùngvới tên công ty đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử quốc gia.

- Nghành nghề kinh doanh:

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp của bạn là nghành nghề về bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé.

Luật sư tư vấn công ty Luật Hồng Bách gợi ý cho bạn một số mã nghành nghề để đăng ký như sau: 4771, 4773 (trừ vàng, súng, đạn, tem và tiền kim khí), 4791 (Trừ hoạt động đấu giá), 4799 (Trừ hoạt động đấu giá), 8299, 4764 (Trừ loại đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội), 4632, 4641, 4649 (Nghành nghề kinh doanh chính), 4699 (trừ Loại nhà nước cấm), 4772 (trừ loại nhà nước cấm), 4690, 4719, 4721, 4722. Bạn nhập những mã nghành nghề này vào mục nghành nghề trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Bạn đánh dấu X với nghành nghề kinh doanh chính.

- Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ là một trong những mục quan trọng trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Pháp luật quy định một số nghành nghề kinh doanh cần có mức vốn tối thiểu để thành lập công ty. Trường hợp của bạn kinh doanh nghành nghề về lĩnh vực bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé, pháp luật không có quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập công ty. Tuy nhiên bạn cũng không nên đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp bởi khi để vốn điều lệ quá thấp, công ty bạn đi giao dịch và làm việc với các đối tác làm ăn kinh doanh thì họ thường không có sự tin tưởng doanh nghiệp của bạn.

Về Điều lệ công ty

Điều lệ công ty cần có đầy đủ nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020 và không được trái với các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật Thương mại, pháp luật về thuế và kế toán… Điều lệ công ty phải có chữ ký của chủ sở hữu công ty.

Bước 2: Nộp hồ sơ và thanh toán phí

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì việc nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ngoài ra bạn cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Bạn có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng đăng ký kinh doanh-Sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh thành tương ứng với địa chỉ trụ sở công ty của bạn. Khi đến nhận kết quả, bạn phải xuất trình Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà Phòng đăng ký kinh doanh gửi cho bạn và chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu bản chính tương ứng khi bạn nộp hồ sơ.

Trường hợp khi nộp hồ sơ bạn ủy quyền cho người khác nộp thì khi nhận kết quả người được ủy quyền phải xuất trình văn bản ủy quyền và bạn ủy quyền cho họ và bản chính chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu
của người được ủy quyền.

Ngoài ra bạn có thể nhận kết quả qua đường bưu điện. Để nhận Giấy chứng nhận qua đường bưu điện bạn phải đăng ký dịch vụ trả kết quả tại nhà của Bưu điện Thành phố.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn