Bạn đang ở đây

luật sư tư vấn

THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG

Thời gian đọc: 2 Phút
Công ty luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự tuyển dụng nhân sự cho vị trí Luật sư.

*Số lượng: 01 luật sư tranh tụng , 01 luật sư tư vấn

*Yêu cầu:

-    Kinh nghiệm : 2 năm

-    Có kinh nghiệm hành nghề luật sư trong các mảng tố tụng hình sự, tư vấn

-    Cẩn thận, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu công việc.

-    Có khả năng tư duy logic tốt, khả năng làm việc độc lập, theo nhóm, chịu được áp lực cao.

-    Nhanh nhẹn, hoạt bát trong công việc, thành thạo vi tính, có khả năng soạn thảo và thuyết trình, khả năng tổng hợp nhu cầu khách hàng.

*Quyền lợi:    

-    Môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động

-    Thu nhập thỏa đáng theo năng lực, trao đổi khi phỏng vấn;

-    Được đóng BHXH, BHYT, BHTN;

-    Được hưởng các chính sách phúc lợi theo quy định của BLLĐ và của Công ty (nghỉ Lễ, Tết theo quy định, tham quan nghỉ mát, hiếu, hỷ,…);

-    Được tham gia các khóa đào tạo và nâng cao nghiệp vụ thường xuyên.

*Địa điểm làm việc: 85 Nguyễn Chí Thanh, p.Láng Hạ, q.Đống Đa, Hà Nội.

*Hồ sơ gồm:

-    Ảnh 4x6

-    Sơ yếu lí lịch, CV ứng viên

-    CMND, các văn bằng chứng chỉ.

*Thông tin nộp hồ sơ:

-    Hồ sơ nộp trực tiếp tại văn phòng : Phòng 403, tòa nhà 85 Nguyễn Chí Thanh, p.Láng Hạ, q.Đống Đa, Hà Nội.

-    Hoặc nộp qua mail: an@hongbach.vn

-    Mọi chi tiết vui lòng liên hệ: Ms.An (ĐT: 0973403039).

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Cán bộ địa chính nhận tiền nhưng vẫn chưa được cấp sổ đỏ, phải làm gì?

Thời gian đọc: 1 phút
Chương trình VTV Cab ON và phát thanh trực tiếp trên 91.COM.VN sáng 8/4/2022 nhận được câu hỏi của liên quan đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã có những tư vấn, chia sẻ về các vấn đề này.

Ông K đang quản lý, sử dụng phần đất ao được ông bà để lại. Ông có nhu cầu làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất này nên đã đưa tiền cho cán bộ địa chính để thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhanh chóng. Tuy nhiên, sau 8 năm, ông K vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Những vướng mắc của ông K đã được Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã được tư vấn, tháo gỡ. Mời quý vị theo dõi tại đây:

 

Em trai hành hung các chị gái, chiếm đất bố mẹ để lại

Thời gian đọc: 1 phút
Chương trình VTV Cab ON và phát thanh trực tiếp trên 91.COM.VN sáng 8/4/2022 nhận được câu hỏi của về vấn đề tranh chấp đất đai của các anh chị em trong gia đình cô X. Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự, có những tư vấn, chia sẻ nhằm giải quyết các vướng mắc của cô X .

Bố lập di chúc để lại cho các anh, chị, em với thể hiện nội dung các con cùng nhau quản lý phần diện tích đất thờ cúng tổ tiên. Tuy nhiên, người em trai có hành vi đánh đập, đe dọa các anh chị để đòi phần đất này. Quan điểm của Luật sư Nguyễn Hồng Bách về trường hợp này như thế nào?

Xin mời quý khách hàng xem phần trình bày của Luật sư Nguyễn Hồng Bách tại Chương trình VTV Cab ON và phát thanh trực tiếp trên 91.COM.VN sáng 8/4/2022. 

Có nhà cho người khác ở nhờ cần lưu ý điều gì?

Thời gian đọc: 4 Phút
Việc cho ở nhờ nhà hay cho mượn đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Khi cho mượn nhà, cần lưu ý điều gì?

Tôi có một căn nhà không ở đến và đang có ý định cho một người bạn vào ở nhờ. Tuy nhiên, tôi cũng lo lắng về việc xảy ra mâu thuẫn khi muốn lấy lại nhà. Mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi để tránh các rủi ro trong việc cho ở nhờ nhà. 

Xin cảm ơn!

Luật Hồng Bách - Hongbach.vn xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty chúng tôi cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Việc cho ở nhờ nhà hay cho mượn đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Thỏa thuận này chủ yếu phát sinh từ sự tin tưởng nên giữa các bên thông thường không xác lập văn bản thỏa thuận ngay từ đầu. Do vậy, đã xảy ra không ít trường hợp bên cho ở nhờ khó xử khi muốn lấy lại nhà chỉ vì sợ mất lòng hoặc một số lí do khác. Tuy nhiên, ngoài việc được sử dụng nhà đất cho mượn trong một thời hạn mà không phải trả tiền cho người chủ, thì bên ở nhờ có nghĩa vụ phải trả lại khi thời hạn ở nhờ đã hết.

Lưu ý khi cho ở nhờ hoặc cho mượn nhà

Để hạn chế rủi ro, tranh chấp khi cho ở nhờ, cho mượn nhà, chủ nhà nên xác lập hợp đồng. 

Nội dung hợp đồng cần có những điều khoản cơ bản sau:

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Thỏa thuận chi tiết về những trường hợp chủ sở hữu có quyền lấy lại nhà;

- Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ;

- Cách giải quyết nếu có tranh chấp phát sinh.

Đối với nhà ở thuộc sở hữu chung, việc cho mượn, cho ở nhờ được quy định như sau:

- Việc cho mượn, cho ở nhờ phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà đó. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

- Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà.

Điều kiện để hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà hợp pháp (Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014):

- Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định pháp luật;

- Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh;

- Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Bách về thắc mắc của bạn, nếu muốn tìm hiểu thêm thông tin hoặc có nhu cầu tư vấn các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Website: hongbach.vn; Email: quanly@hongbach.vn

 

Phải làm gì khi không đồng ý với giá đất thu hồi?

Thời gian đọc: 5 Phút
“Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Gia đình tôi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, giá đất thu hồi quá thấp, tôi không đồng ý với giá đất tại quyết định thu hồi thì cần phải làm gì thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013

- Luật Khiếu nại 2011

- Luật tố tụng hành chính 2015

Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Căn cứ quy định nêu trên, nếu bạn không đồng ý với mức bồi thường của Nhà nước khi bị thu hồi đất thì bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại

Tại Khoản 1, Điều 7, Luật khiếu nại 2011:

”Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ

trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Theo điều 9 Luật khiếu nại 2011 Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Khởi kiện tại tòa án theo quy định luật tố tụng hành chính

Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Thủ tục khởi kiện

- Nộp đơn khởi kiện đến tòa án

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

- Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Thời gian đọc: 4 Phút
Người dân muốn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết việc tranh chấp thì phải thực hiện thế nào để được Tòa án thụ lý giải quyết?

Chị Lâm Thanh Mai ở Nghệ An hỏi: Gia đình tôi hiện đang có trang chấp mảnh đất có diện  tích 570m tại thị xã Cửa Lò. Tôi muốn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết việc tranh chấp thì phải thực hiện như thế nào để được Tòa án thụ lý giải quyết?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Về điều kiện để khởi kiện vụ án ra trước Tòa án: Trước khi gửi đơn đến Tòa Án chị phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường theo điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị Đinh số 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để UNBD cấp xã, phường hòa giải. Khi UBND cấp xã, phường hòa giải không thành thì Tòa án mới thụ lý vụ án.

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Trường hợp tranh chấp đất đai của gia đình chị mà không có giấy CNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai thì được lựa chọn một trong 2 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của  pháp luật về tố tụng dân sự.

Chúc bạn và gia đình có biện pháp giải quyết một cách ổn thỏa.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chi tiết thủ tục tặng nhà cho con

Thời gian đọc: 6 Phút
Để tặng bất động sản (nhà chung cư, đất và tài sản khác gắn liền với đất...) bạn có thể ủy quyền cho Luật sư để làm các thủ tục cần thiết. Nếu bạn tự làm, Luật sư hướng dẫn bạn chi tiết các bước làm thủ tục tặng nhà cho con.

Chào luật sư! Tôi muốn làm hợp đồng tặng tài sản là đất và nhà cho con gái thì phải làm thủ tục như thế nào? Mong được luật sư giải đáp. Cảm ơn !

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Để tặng bất động sản (nhà chung cư, đất và tài sản khác gắn liền với đất...) bạn có thể ủy quyền cho Luật sư để làm các thủ tục cần thiết. Bạn chỉ cần đến gặp Luật sư để ủy quyền, các bước tiếp theo Luật sư sẽ đại diện hoàn thiện giúp bạn.

Nếu bạn tự làm, bạn tham khảo các bước như sau:

Bước 1: Đến văn phòng công chứng gần nhất để nộp hồ sơ

Đối với hợp đồng tặng cho bất động sản thì chỉ được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản theo quy định tại điều 42 Luật công chứng 2014.

Nộp hồ sơ ở văn phòng công chứng viên để tiếp tục kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Nếu chưa đầy đủ thì công chứng viên sẽ hướng dẫn yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu.

Công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch. Nếu như trong hồ sơ yêu cầu công chứng có nhưng vấn đề chưa rõ ràng về hợp đồng, hoặc ý chí của các bên do bị ép buộc, bị đe dọa, cưỡng ép, người yếu cầu công chứng không có năng lực dân sự.

Công chứng viên càn kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, giao dịch nào không phù hợp với pháp luật thì trách nhiệm của công chứng viên là phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu người yêu cầu công chứng không muốn sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng trên.

Bước 2: Thực hiện việc công chứng

Sau khi hoàn thành bước 1 thì người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên sẽ đọc cho người yêu cầu công chứng nghe tùy vào từng trường hợp.

Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung dự thảo trong hợp đồng, giao dịch thì ký từng trang của hợp đồng, nếu trong trường hợp không biết chữ có thể lăn tay.

Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thẩm quyền sang tên

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian thực hiện

- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn về công chứng hợp đồng tặng cho tài sản năm 2021 bạn cần chuẩn bị hợp đồng tặng cho hoặc có thể yêu cầu cơ sở hành nghề công chứng chuẩn bị hợp đồng tặng cho và thực hiện theo trình tự trên để hoàn tất các thủ tục.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Khiếu nại tố cáo sai có phải chịu trách nhiệm?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

Sau khi nộp đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo, nếu người làm đơn rút yêu cầu khiếu nại, tố cáo thì có được không? Người làm đơn có phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, đúng sự thật của đơn thư khiếu nại, tố cáo không, thưa luật sư?

Luật Hồng Bách xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Điều 10 Luật Khiếu nại 2011quy định về việc Rút khiếu nại:

“Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại".

Như vậy, sau khi đưa yêu cầu khiếu nại đến người có thẩm quyền, người khiếu nại có quyền rút yêu cầu khiếu nại tại bất cứ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại. Khi người khiếu nại rút khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, không phụ thuộc vào việc quyết định, hành vi bị khiếu nại có trái pháp luật hay không.

Điều 33 Luật tố cáo quy định về việc Rút tố cáo:

“1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Như vậy có thể thấy người tố cáo cũng có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Bên cạnh đó, quy định tại khoản 4 Điều 33 tôi vừa nêu thì nếu có căn cứ để xác định rằng người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo

Thời gian đọc: 3 Phút
Thời hiệu khiếu nại, tố cáo là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó chủ thể mất quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo được pháp luật quy định như thế nào, thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó chủ thể mất quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Về thời hiệu khiếu nại: được quy định tại các Điều 9 Luật khiếu nại 2011, theo đó:

Điều 9 – Luật khiếu nại:

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

- Về thời hiệu tố cáo:

Theo quy định của Luật tố cáo 2018 thì luật không quy định thời hiệu tố cáo. Bất cứ khi nào người dân phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, người thực hiện hành vi công vụ thì có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Khiếu nại, tố cáo là gì ?

Thời gian đọc: 5 Phút
Khiếu nại và tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 30 Hiến Pháp 2013: "Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân".

Thưa luật sư, khiếu nại, tố cáo là hoạt động diễn ra khá thường xuyên trong đời sống hàng ngày của người dân. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân cũng đã được Hiến pháp ghi nhận. Vậy luật sư có thể cho biết cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện này thì thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Hiến Pháp 2013

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Khiếu nại và tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 30 Hiến Pháp 2013: “1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Các quyền trên đã được Nhà nước thể chế hoá tại Luật Khiếu nại, tố cáo các văn bản hướng dẫn liên quan.

- Về khái niệm khiếu nại:

Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011 quy định: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.".

Xét về bản chất việc thực hiện quyền khiếu nại thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà trong đó bên đi khiếu nại luôn luôn là công dân (hoặc cơ quan, tổ chức trong một số trường hợp) chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Còn bên bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.

- Về khái niệm tố cáo:

Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định: "Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.".

Xét về bản chất việc thực hiện quyền tố cáo thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà trong đó bên đi tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, người thực hiện hoạt động công vụ nào đã gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức nói chung là những lợi ích được nhà nước bảo vệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn