Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Quy định về học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập năm học 2022 - 2023

Thời gian đọc: 3 Phút
Nghị quyết 165/NQ-CP ngày 20/12/2022 về học phí đối với cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm học 2022 – 2023.

Theo nội dung Nghị quyết 165/NQ-CP, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 như năm học 2021 - 2022. Cụ thể như sau:

1. Đối với học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập:

- Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương. Trường hợp địa phương tăng học phí năm học 2022 - 2023 thì ngân sách địa phương đảm bảo phần chênh lệch tăng thêm so với số thu học phí năm học 2021 - 2022. Mức hỗ trợ cho từng cơ sở giáo dục do địa phương xem xét quyết định.

- Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt.

- Khuyến khích các địa phương bố trí ngân sách tăng chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục.

Nghị quyết 165/NQ-CP ngày 20/12/2022 về học phí đối với cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm học 2022 – 2023.
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

2. Đối với học phí của các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do cơ sở giáo dục đã ban hành theo quy định của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí theo mức trần học phí năm học 2021 - 2022 đã quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP .

3. Khuyến khích các địa phương bố trí và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện việc hỗ trợ tiền đóng học phí năm học 2022 - 2023 đối với học sinh, sinh viên đang theo học các ngành, nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành nghề bị tác động do dịch bệnh Covid-19 và phục hồi kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 01 năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Nghị quyết 165/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 165/NQ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Quy định về thời gian giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên dữ liệu

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 12/12/2022, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3618/QĐ-BHXH về Quy trình giám định bảo hiểm y tế.

Theo nội dung Quyết định 3618/QĐ-BHXH, thời gian giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên dữ liệu được quy định như sau:

1. Đối chiếu thông tin thẻ BHYT

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu kiểm tra thông tin thẻ BHYT trên phần mềm TST hoặc TCS phải hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận thông tin phát hành thẻ BHYT.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu XML sai thông tin thẻ BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải cung cấp thông tin, tài liệu xác thực tính chính xác của dữ liệu. Sau khi nhận được phản hồi từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, BHXH tỉnh trả lại dữ liệu để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiệu chỉnh, gửi lại dữ liệu đề nghị thanh toán.

Ngày 12/12/2022, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3618/QĐ-BHXH về Quy trình giám định bảo hiểm y tế. 
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

2. Kết quả giám định tự động dữ liệu XML có chi phí từ chối thanh toán được thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh qua Cổng tiếp nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu XML đề nghị thanh toán; kết quả đối chiếu giữa dữ liệu XML và dữ liệu báo cáo tổng hợp được tự động thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh qua Cổng tiếp nhận trong thời hạn 02 ngày làm việc nếu thông tin không trùng khớp.

3. Kết quả đối chiếu dữ liệu XML trùng thời gian điều trị giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh qua Cổng tiếp nhận ngay khi phát hiện có trùng lặp.

4. Kết quả giám định chủ động được thông báo sau khi hoàn thành đợt giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Quyết định 3618/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/01/2023 và thay thế Quyết định 1456/QĐ-BHXH ngày 01/12/2015.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Quyết định 3618/QĐ-BHXH tại đây:

Tệp đính kèm: 

Quy định về đồ dùng và tư trang đối với phạm nhân

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 06/12/2022, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 89/2022/TT-BQP về Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.

Thông tư 89/2022/TT-BQP quy định về đồ dùng và tư trang đối với phạm nhân như sau:T

- Phạm nhân được sử dụng và đưa vào buồng giam quần áo, chăn, màn, chiếu, khăn mặt, dép do cơ sở giam giữ cấp và 01 gối vải cá nhân, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, cốc nhựa, lược nhựa; tranh, ảnh, sách, báo đã được kiểm duyệt, sử dụng giấy trắng, bút viết theo quy định, kính thuốc gọng nhựa; thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế theo chỉ định của bác sĩ hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; kẹp tóc nhựa, đồ dùng cho vệ sinh phụ nữ (phạm nhân nữ); đồ dùng sinh hoạt cho trẻ em (nếu có con ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ) và thùng xốp đựng đồ theo quy định. Tư trang và đồ dùng sinh hoạt cá nhân phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ, để và phơi đúng nơi quy định.

Thông tư 89/2022/TT-BQP về Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

- Phạm nhân chỉ được mặc quần, áo do cơ sở giam giữ phạm nhân cấp. Quần, áo phạm nhân sử dụng (trừ quần lót và áo lót ba lỗ) có in dòng chữ "PHẠM NHÂN" ở phía trước quần, sau lưng áo; trước ngực trái áo in tên và 7 số cuối của hồ sơ phạm nhân. Khi gặp cán bộ, tham gia học tập, sinh hoạt tập thể, lao động, học nghề, ra vào cổng cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc khu giam; khi được phép gặp thân nhân hoặc tiếp xúc với khách, người ngoài, phạm nhân phải mặc quần áo dài gọn gàng, sạch sẽ; phạm nhân nam phải cắt tóc ngắn, phạm nhân nữ phải để tóc gọn gàng. Khi lao động dưới trời mưa phạm nhân được sử dụng áo mưa theo mẫu thống nhất của cơ sở giam giữ phạm nhân.

- Những tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ ngân hàng, đồng hồ, đồ trang sức; các loại máy móc, thiết bị (trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho phạm nhân theo chỉ định của bác sĩ hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền); căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ; các loại giấy tờ có giá trị khác hoặc quần áo, tư trang (không do cơ sở giam giữ cấp) phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ phạm nhân. Nếu phạm nhân có nguyện vọng thì cơ sở giam giữ phạm nhân có thể bàn giao số tài sản trên cho thân nhân phạm nhân (trừ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân để thực hiện quyền của phạm nhân theo quy định của pháp luật).

Thông tư 89/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/01/2023 và thay thế Thông tư 132/2012/TT-BQP ngày 07/12/2012.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 89/2022/TT-BQP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 30/11/2022, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thông tư 16/2022/TT-NHNN áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Theo nội dung Thông tư 16/2022/TT-NHNN, điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

1. Các loại giấy tờ có giá bao gồm:

a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;

b) Trái phiếu Chính phủ;

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;

d) Trái phiếu chính quyền địa phương được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;

đ) Trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

e) Trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc); trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác;

g) Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

2. Điều kiện giấy tờ có giá

a) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;

b) Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;

d) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

3. Mệnh giá giấy tờ có giá

Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là 100.000 VND (một trăm nghìn đồng) hoặc bội số của 100.000 VND (một trăm nghìn đồng).

Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.

4. Mã giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo hệ thống mã do VSDC và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quy định. Ngân hàng Nhà nước quản lý giấy tờ có giá thống nhất theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) khi cần thiết.

Thông tư 16/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/01/2023 và thay thế Thông tư 04/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016..

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 16/2022/TT-NHNN tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định mới

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Nghị định 99/2022/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP, 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:

- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;

- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;

- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;

Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

(Hiện nay, các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển.)

Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NÐ-CP .

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:
 

Hướng dẫn BLHS về một số tình tiết định khung hình phạt

Thời gian đọc: 7 Phút
Ngày 09/09/2022 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự.

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn một số tình tiết về định khung hình phạt như sau:

1. “Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 03 đến 10 khẩu;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 301 đến 1.000 viên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 201 đến 600 viên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 06 đến 20 quả;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 01 đến 05 khẩu;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 01 đến 02 khẩu;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 01 đến 10 quả;

h) Thủy lôi: từ 01 đến 02 quả;

i) Vật phạm pháp có giá trị từ 10.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng;

k) Vật phạm pháp khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

2. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn” quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 11 đến 30 khẩu;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 1.001 đến 3.000 viên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 601 đến 2.000 viên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 21 đến 50 quả;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 06 đến 30 khẩu;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 03 đến 20 khẩu;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 11 đến 30 quả;

h) Thủy lôi: từ 03 đến 10 quả;

i) Ngư lôi: từ 01 đến 02 quả;

k) Pháo mặt đất, pháo phòng không: từ 01 đến 02 khẩu;

l) Vật phạm pháp có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

m) Vật phạm pháp khác có số lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet) 

3. Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn” quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 31 khẩu trở lên;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 3.001 viên trở lên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 2.001 viên trở lên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 51 quả trở lên;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 31 khẩu trở lên;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 21 khẩu trở lên;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 31 quả trở lên;

h) Thủy lôi: từ 11 quả trở lên;

i) Ngư lôi: từ 03 quả trở lên;

k) Pháo mặt đất, pháo phòng không: từ 03 khẩu trở lên;

l) Máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang: từ 01 chiếc trở lên;

m) Xe tăng, xe thiết giáp: từ 01 chiếc trở lên;

n) Tàu chiến, tàu ngầm: từ 01 chiếc trở lên;

o) Tên lửa: từ 01 quả trở lên;

p) Vật phạm pháp có giá trị là từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

q) Vật phạm pháp khác có số lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

4. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn”  quy định tại điểm c khoản 2 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 3.000 mét đến dưới 15.000 mét;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 1.001 cái đến 10.000 cái;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

5. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 15.000 mét đến dưới 50.000 mét;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 10.001 cái đến 30.000 cái;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.

6. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 4 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 50.000 mét trở lên;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 30.001 cái trở lên;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

7. “Vật phạm pháp có số lượng lớn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:

a) Từ 11 đến 100 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng;

b) Vật phạm pháp khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

8. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:

a) Từ 101 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;

b) Vật phạm pháp khác có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

9. Vận chuyển, mua bán qua biên giới” quy định tại khoản 2 các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã hoặc đang đưa vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc ngược lại.

Cũng được coi là “vận chuyển, mua bán qua biên giới” nếu đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.
Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Mẫu C/O RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O theo quy đinh mới

Thời gian đọc: 1 phút
Ngày 18/11/2022, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 32/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 05/2022/TT-BCT về Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

Theo nội dung Thông tư 32/2022/TT-BCT, thay thế một số phụ lục liên quan đến chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Thông tư 05/2022/TT-BCT như sau:

1. Thay thế phụ lục I về Quy tắc cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BCT bằng phụ lục I kèm theo Thông tư 32/2022/TT-BCT .

2. Thay thế phụ lục III về Mẫu C/O mẫu RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BCT bằng phụ lục II kèm theo Thông tư 32/2022/TT-BCT .

Danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu RCEP của Việt Nam được cập nhật trên Hệ Thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công thương tại địa chỉ https://ecosys.gov.vn

Thông tư 32/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Nguyên tắc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 02/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 65/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định chi tiết khoản 2 Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, giấy tờ có giá, vật và tài sản khác có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.

Thông tư 65/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.  (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Theo nội dung Thông tư 65/2022/TT-BTC,  nguyên tắc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Việc xác định số lợi bất hợp pháp do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện và ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

- Số lợi bất hợp pháp được xác định từ khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính đến thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì xác định số lợi bất hợp pháp có được theo từng hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo từng lần.

Thông tư 65/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Thông tư 149/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 65/2022/TT-BTC tại đây:

Tệp đính kèm: 

Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế theo quy định mới

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 15/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

Theo nội dung Nghị định 95/2022/NĐ-CP, các Cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:

1. Vụ Bảo hiểm y tế.

2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.

3. Vụ Tổ chức cán bộ.

4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

5. Vụ Pháp chế.

6. Vụ Hợp tác quốc tế.

7. Văn phòng Bộ.

8. Thanh tra Bộ.

9. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.

10. Cục Y tế dự phòng.

11. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

12. Cục Quản lý Môi trường y tế.

13. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

14. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.

15. Cục Quản lý Dược.

16. Cục An toàn thực phẩm.

Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.  (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

17. Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế.

18. Cục Dân số.

19. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.

20. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.

21. Báo Sức khỏe và Đời sống.

Các Cơ quan chuyên môn quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều này là các Cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các Đơn vị quy định từ khoản 19 đến khoản 21 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có 5 phòng.

Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Bộ Y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Bộ.

Nghị định 95/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2022 và thay thế Nghị định 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 95/2022/NĐ-CP tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Nguyên tắc quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 04/11/2022, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 79/2022/TT-BQP quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Thông tư 79/2022/TT-BQP áp dụng đối với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Thông tư 79/2022/TT-BQP quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Theo nội dung Thông tư 79/2022/TT-BQP, quy định nguyên tắc ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:

- Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng.

- Việc ban hành, quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này.

- Được áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

Thông tư 79/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2022 và thay thế Thông tư 78/2019/TT-BQP .

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 79/2022/TT-BQP tại đây:
 

Tệp đính kèm: