Bạn đang ở đây

hành chính

Dựng biển cấm ô tô, xe tải đi vào địa phận, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền?

Thời gian đọc: 5 Phút
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền lắp đặt biển báo cấm ô tô, xe tải vào địa phận? Phải làm gì khi Ủy ban nhân dân vượt quá thẩm quyền trong tổ chức giao thông?

Kính chào Luật sư! Tôi thường đi qua một cung đường liên xã, đã 8 năm nay. Gần đây, xã dựng biển báo và barie cấm xe ôtô, xe tải lưu thông để tránh "hỏng đường".

Tôi xin hỏi chính quyền xã có quyền dựng biển báo và barie cấm xe như vậy không? Pháp luật có cấm xe tải trọng nào thì không được đi vào đường làng, xã hay không? Cơ quan nào có quyền dựng biển báo, biển cấm?

Anh em lái xe chúng tôi có thể làm gì để khiếu nại?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật đường liên xã được coi là đường giao thông nông thôn (đường GTNT). Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BGTVT, đường giao thông nông thôn bao gồm các loại đường sau: 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.

Trong quá trình khai thác, vận hành đường GTNT, pháp luật cho phép cơ quan có thẩm quyền được tổ chức giao thông qua hình thức lắp một số biển báo hiệu đường bộ theo quy định. Một trong các biển báo hiệu đường bộ được phép lắp đặt trên đường GTNT là: 

Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT:

1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:

c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);

Theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức phê duyệt hệ thống các biển báo trên đường GTNT. Cụ thể:

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trên cơ sở quy định của Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật. 

UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với tuyến đường GTNT theo chỉ đạo của cấp trên.
Ảnh minh họa: Internet

Như vậy, từ các căn cứ trên, thẩm quyền tổ chức giao thông, cụ thể là phê duyệt biển báo hiệu đường bộ thuộc UBND cấp tỉnh. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với tuyến đường GTNT theo phân công, chỉ đạo của cấp trên là UBND cấp tỉnh. GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.

Việc lắp đặt biển báo giao thông được Luật giao thông vận tải 2008 quy định là một trong những nội dung của hoạt động tổ chức giao thông. Thẩm quyền lắp đặt biển báo do UBND cấp tỉnh hoặc phân công cho UBND cấp dưới thực hiện.

Do đó, việc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ trên tuyến đường GTNT chỉ được UBND cấp xã thực hiện khi và chỉ khi có đề án, chỉ đạo của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp UBND cấp  xã tự thực hiện việc lắp biển báo cấm ô tô mà không được UBND cấp tỉnh phê duyệt, cho phép thì đã vượt quá thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục luật định. 

Trong trường hợp anh có căn cứ về việc lắp đặt biển báo của UBND cấp xã là vượt quá thẩm quyền, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bản thân, anh có thể thực hiện khiếu nại lần đầu đến UBND cấp xã, việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Những loại giấy tờ nào không được chứng thực bản sao?

Thời gian đọc: 4 Phút
Pháp luật Việt Nam quy định một số loại giấy tờ không được chứng thực bản sao, người dân cần lưu ý khi thực hiện các thủ tục hành chính.

Những loại giấy tờ nào không được chứng thực bản sao?


Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn về Hongbach.vn. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Công ty Luật Hồng Bách có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý     

- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP

Chứng thực bản sao từ bản chính là gì?

Theo khoản 2, 5, 6 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định bản chính, bản sao và chứng thực bản sao từ bản chính như sau:

- Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

- Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính?

Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Quy định về Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính:

1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Ảnh minh họa: Internet.

Các loại giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao?

Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Quy định Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao:

1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thời hạn ban hành Quyết định hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời gian đọc: 6 Phút
Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn bao nhiêu ngày kể ngày lập biên bản vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền phải ban hành Quyết định xử phạt hành chính?

Câu hỏi: Kính chào luật sư. Tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong nhân được sự hỗ trợ, tư vấn từ luật sư. Nội dung sự việc như sau: Ngày 01/9/2021, cán bộ Đội quản lý thị trường đã đến cơ sở sản xuất của tôi lập Biên bản về việc cơ sở của tôi sản xuất hàng hoá không nhãn mác.

Sau đó, họ có bảo 30 ngày sẽ ban hành Quyết định xử phạt hành chính đối với tôi. Tuy nhiên, đến hẹn họ lại bảo đang xin gia hạn để xác minh thêm về vụ việc của tôi và cho đến nay Đội quản lý thị trường vẫn chưa ban hành Quyết định xử phạt đối với tôi.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi Đội quản lý thị trường làm như vậy có đúng không? Xin cảm ơn luật sư!


Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật thì trường hợp khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, người có thẩm quyền mới chỉ lập biên bản để ghi nhận vụ việc (như biên bản kiểm tra, biên bản làm việc…); sau đó, tiến hành xác minh làm rõ tình tiết vụ việc vi phạm hành chính. Sau khi có kết quả xác minh, người có thẩm quyền mới lập biên bản vi phạm hành chính thì thời hạn gia quyết định xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp việc xác minh được thực hiện sau khi lập biên bản vi phạm hành chính làm cơ sở để người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của điều 61 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập Biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 61 của Luật xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

+ Đối với trường hợp hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải xác minh thêm tình tiết căn cứ ra quyết định xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm để xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Thời hạn ban hành Quyết định hành chính tối đa là 45 ngày kể từ ngày có Biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền phải ban hành Quyết định xử phạt. - Ảnh minh hoạ (Nguồn Internet)


Như vậy, đối chiếu các quy định nêu trên thì thời hạn ban hành Quyết định hành chính tối đa là 45 ngày kể từ ngày có Biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền phải ban hành Quyết định xử phạt. Tuy nhiên, trường hợp của bạn đã quá 45 ngày kể từ ngày Đội quản lý thị trường lập Biên bản về hành vi phạm của cơ sở sản xuất của bạn nhưng vẫn chưa ban hành Quyết định xử phạt hành chính là hành vi vi phạm về thời hạn ban hành Quyết định xử phạt.Việc của các cán bộ Đội quản lý thị trường trong việc của bạn không đúng các quy định của pháp luật hành chính.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666;  Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn